Một số thì khó trong tiếng anh và cách phân biệt

Một trong những kiến thức cơ bản nhất mà bất kỳ người học tiếng anh nào cũng cần phải nắm vững khi bắt đầu là các thì.

Việc thuộc và nhớ hết tất cả 13 thì trong tiếng anh là không bắt buộc, bởi vì trong giao tiếp hằng ngày, ngay cả người bản ngữ cũng chỉ hầu hết sử dụng một số thì cơ bản như thì hiện tại đơn, hiện tại tiếp diễn, tương lai đơn, hiện tại hoàn thànhquá khứ đơn.

Một số thì còn lại, có thể vì tần số xuất hiện rất ít nên dễ gây nhầm lẫn. Bài viết này sẽ giúp các bạn làm rõ hơn những thì khó và cung cấp một số mẹo để phân biệt chúng.

1. Thì tương lai đơn, tương lai gần và hiện tại tiếp diễn mang nghĩa tương lai

Cấu trúc

  • Thì tương lai đơn
    S+will/shall+V-infinitive
    Ex: The prime minister will open the debate in parliament tomorrow
  • Thì tương lai gần
    S + be going to + V-infinitive
    EX: I am going to visit my parents next weekend.
  • Thì hiện tại tiếp diễn mang nghĩa tương lai
    S  + am/is/are + V-ing
    Ex: We are having a party next sunday. Would you like to come?

Phân biệt

  • Thì tương lai đơn
    Diễn tả một hành động được quyết định ngay lúc nói hoặc một sự việc có thể xảy ra ở tương lai, không có dấu hiệu ở hiện tại mà dựa trên quan điểm cá nhân, và dùng khi đưa ra ý kiến, đề nghị.
  • Thì tương lai gần
    Diễn tả một hành động đã được quyết định trước lúc nói hoặc một sự việc có thể xảy ra trong tương lai dựa vào một dấu hiệu, căn cứ ở hiện tại. Diễn tả một dự định, kế hoạch có thể xảy ra và cũng có thể thay đổi trong tương lai.
  • Thì hiện tại tiếp diễn mang nghĩa tương lai
    Diễn tả một kế hoạch cố định trong tương lai, đã dự định sẽ làm và đã được sắp xếp, lên lịch trình cụ thể.
    => Như vậy, có thể nhận thấy sự khác biệt đơn giản nhất giữa 3 thì kể trên: Thì tương lai đơn nói về dự định được đưa ra ngay tại thời điểm nói (Nghĩ gì nói đó) hoặc một dự đoán dựa trên trực cảm. Thì tương lai gần nói về dự định đã quyết định trước lúc nói (đã suy nghĩ về điều đó trước) hoặc một dự đoán có cơ sở, một kế hoạch chưa được sắp xếp cụ thể. Thì hiện tại đơn nói về dự định, kế hoạch cố định trong tương lai đã được sắp xếp cụ thể.
    Ví dụ khi nói “I think you will like this house” (tôi nghĩ bạn sẽ thích ngôi nhà này) thì người nói chỉ đưa ra quan điểm cá nhân rằng người kia sẽ thích ngôi nhà nhưng thực tế có thể khác. Còn khi nói “My sister is going to have a baby” (chị tôi sắp sinh em bé rồi) thì người nói đã thấy được dấu hiệu là cô chị gái này đang mang thai. Một ví dụ khác “We’re going to get married next year” và “We’re getting married next year” cũng mang nghĩa tương tự nhau. Tuy nhiên We’re going to get married nghĩa là chúng tôi chỉ dự định là năm sau sẽ cưới thôi, còn cưới thế nào thì chưa tính tới. Trong khi đó, We’re getting married thì người nói đã chuẩn bị trước và hoạch định cho ngày cưới, tất nhiên cũng sẽ mang nghĩa chắc chắn hơn.

2. Thì hiện tại hoàn thành và thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn

Cấu trúc

  • Thì hiện tại hoàn thành
    S + have/has + V past participle
    Ex: I have passed the final exam
  • Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn
    S + have/has + been + v-ing
  • Ex: I have been waiting for you for 1 hour

Phân biệt

Về cơ bản, thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn giống như thì hiện tại hoàn thành, đều dùng để diễn tả một hành động bắt đầu diễn ra trong quá khứ và vẫn còn xảy ra ở hiện tại. Tuy nhiên, thì hiện tại hoàn thành nhấn mạnh kết quả của hành động còn thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn nhấn mạnh sự liên tục và dang dở của hành động. Khi nghe đến 2 chữ tiếp diễn, cái mà ta phải chú ý nhất là tính liên tục và đang diễn ra của hành động. Ví dụ, khi nói “I’ve read that book you lent meI finished it yesterday”, người nói nhấn mạnh rằng mình đã đọc xong cuốn sách, còn khi nói: “I’ve been reading that book you lent meI’ve got another 50 pages to read” thì cái mà người nói muốn người nghe quan tâm là mình đang đọc dở cuốn sách. Như vậy, thì hiện tại hoàn thành chỉ những sự việc đã trải qua và đã hoàn thành còn thì hiện tại chỉ những sự việc còn đang dang dở, đang làm kể từ thời điểm nói.

3. Thì tương lai đơn và tương lai tiếp diễn

Cấu trúc

  • Thì tương lai tiếp diễn
    S + will + be + V-ing
    Ex: I will be watching TV at 9 o’clock tonight.

Phân biệt

Nếu các bạn biết phân biệt thì quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn thì việc phân biệt thì tương lai đơn và tương lai tiếp diễn cũng tương tự. Thì tương lai tiếp diễn diễn tả một sự việc xảy ra ở một thời điểm xác định hoặc một hành động ở tương lai bị một hành động tương lai khác chen ngang. Cách phân biệt thì tương lai tiếp diễn với thì tương lai đơn rất đơn giản, thì tương lai tiếp diễn bắt buộc phải có một mốc thời gian ở tương lai hoặc một hành động song song xảy ra trong câu.

4. Thì tương lai đơn, tương lai hoàn thành và tương lai hoàn thành tiếp diễn

Nếu cho câu: On the next weekend, I (live)_______ in this house for a year, có lẽ nhiều bạn sẽ không do dự mà chia động từ trong ngoặc là will live vì thấy dấu hiệu là “on the next weekend”. Tuy nhiên, chia như vậy là hoàn toàn sai. Vậy tại sao lại sai và phải sửa như thế nào?

Cấu trúc

  • Thì tương lai hoàn thành
    S + will + have/has + V past participle
    Ex: I will have finished my work by noon
  • Thì tương lai hoàn thành tiếp diễn
    S + will + have/has + been + V-ing
    Ex: By the end of next year, I will have been working in this company for 10 years

Phân biệt

Như cái tên, nếu một hành động, sự việc hoàn thành trước hoặc tại một thời điểm trong tương lai ta dùng thì tương lai hoàn thành. Còn sự việc kéo dài đến một thời điểm trong tương lai mà vẫn còn tiếp tục, chưa hoàn thành ta dùng tương lai hoàn thành tiếp diễn. Như vậy, trong ví dụ ở trên, “On the next weekend, I (live)_____ in this house for a year” (vào cuối tuần sau, tôi sẽ ở ngôi nhà này tròn 1 năm) thì đây là một sự việc trong tương lai và “tôi” ở đây vẫn sẽ tiếp tục ở ngôi nhà này nên thì đúng ở đây là thì tương lai hoàn thành tiếp diễn, “will have been living”.

4.8/5 - (65 bình chọn)