Một năm có 365 ngày, 12 tháng, 52 tuần…thông tin cơ bản này chắc hẳn ai cũng thuộc lòng bàn tay. Nhưng với tiếng Anh thì sao nhỉ? Ngày, tháng, năm được đọc viết ra sao? Chúng được sử dụng trong văn cảnh nào? Cùng Tiếng Anh ABC tìm hiểu chi tiết trong bài viết này nhé!
Đầu tiên là…
Thứ trong tuần (Days of the week)
Trước tiên, mình sẽ cung cấp cho các bạn từ vựng về thứ trong tuần, cách viết tắt và cách đọc kèm phiên âm để các bạn thực hành:
o Thứ hai – Monday /ˈmʌndeɪ/. Viết tắt: Mon.
o Thứ ba – Tuesday /ˈtjuːzdeɪ/. Viết tắt: Tue.
o Thứ tư – Wednesday /ˈwenzdeɪ/. Viết tắt: Wed.
o Thứ năm – Thursday /ˈθɜːzdeɪ/. Viết tắt: Thu.
o Thứ sáu – Friday /ˈfraɪdeɪ/. Viết tắt: Fri.
o Thứ bảy – Saturday /ˈsætədeɪ/. Viết tắt: Sat.
o Chủ nhật – Sunday /ˈsʌndeɪ/. Viết tắt: Sun.
Các bạn lưu ý, chúng ta sẽ dùng giới từ “ON” trước các thứ trong tuần.
Ví dụ: We’ve got an appointment on Wednesday morning. (Chúng ta có cuộc hẹn vào sáng Thứ tư)
Tiếp theo, chúng ta cùng đến với từ vựng về ngày trong tháng nhé!
Ngày trong tháng (Dates of the month)
Chúng ta dùng số thứ tự trong tiếng Anh (ordinal numbers) để nói về ngày và có mạo từ “THE” để xác định chứ không dùng số đếm (cardinal numbers).
- Ngày 1 là “The first”, tức ngày đầu tiên của tháng, sẽ được viết “1st”.
- Ngày 2 là “The second”, sẽ được viết “2nd”.
- Ngày 3 là “The third”, sẽ được viết “3rd”.
Theo qui ước, ngày có hàng đơn vị từ số 4 đến số 9, chúng ta viết thêm đuôi “th” sau con số.
Ví dụ:
- Ngày 4 là fourth, sẽ được viết là “4th”.
- Ngày 5 là fifth, sẽ được viết là “5th”.
- Ngày 6 là sixth, sẽ được viết là “6th”.
Tuy nhiên, với những tháng có ngày 31, chúng ta có cách ghi ngày như sau:
31st, December, 2021 là ngày 31 tháng 12 năm 2021.
Nếu vẫn chưa thuộc được quy tắc sử dụng. Bạn chỉ cần nhìn bảng sau là hiểu
Nếu chữ số hàng đơn vị là | 0 | 1 | 2 | 3 | 4-9 |
Điều này được viết sau số thứ tự | th | st | nd | rd | th |
**Lưu ý: Nói về ngày trong tháng, chúng ta dùng giới từ “ON” ở phía trước.
Ví dụ:
- My birthday is on 3rd May. (Ngày sinh nhật của tôi là ngày 3 tháng 5.)
- I think we can have a holiday on December 20th. (Tôi nghĩ chúng ta có thể có một kỳ nghỉ vào ngày 20 tháng 12.)
- On the 16th of January, my wonderful sister celebrates her birthday party. (Vào ngày 16 tháng 1, chị gái tôi sẽ tổ chức sinh nhật của cô ấy.)
Tháng trong năm (Months of the year)
Sau đây là cách viết tháng trong năm. Đầu tiên, chúng mình cùng xem qua những cụm từ chỉ tháng trong tiếng Anh. 12 tháng trong tiếng Anh tương ứng với 12 tên gọi khác nhau:
- Tháng 1: January /ˈdʒænjuəri/ – viết tắt: Jan.
- Tháng 2: February /ˈfebruəri/ – viết tắt: Feb.
- Tháng 3: March /mɑːtʃ/ – viết tắt: Mar.
- Tháng 4: April /ˈeɪprəl/ – viết tắt: Apr.
- Tháng 5: May /meɪ/ – không viết tắt.
- Tháng 6: June /dʒuːn/ – không viết tắt.
- Tháng 7: July /dʒuˈlaɪ/ – Không viết tắt.
- Tháng 8: August /ˈɔːɡəst/ – viết tắt: Aug.
- Tháng 9: September /sepˈtembə(r)/ – viết tắt: Sept hoặc Sep.
- Tháng 10: October /ɒkˈtəʊbə(r)/ – viết tắt: Oct.
- Tháng 11: November /nəʊˈvembə(r)/ – viết tắt: Nov.
- Tháng 12: December /dɪˈsembə(r)/ – viết tắt: Dec.
**Lưu ý: Với ngày tháng trong năm bạn nhớ sử dụng giới từ “IN” phía trước nhé.
Ví dụ: I was born in December. (Tôi sinh vào tháng 12.)
Nhưng nếu trong câu vừa có ngày, vừa có tháng ta sử dụng giới từ “ON” phía trước nhé. Đây là theo quy tắc viết ngày tháng trong ngôn ngữ của người bản xứ.
Ví dụ: They got married on the 12th of December. (Họ kết hôn vào ngày 12 tháng 12.)
Năm (Years)
Trong tiếng Anh, hầu hết các năm được đọc bằng cách tách đôi năm đó thành 2 phần, đọc như đọc 2 số đếm.
- 1066: Ten sixty-six.
- 1750: Seventeen fifty.
- 1826: eighteen twenty-six.
- 1984: nineteen eighty-four.
- 2017: twenty seventeen.
- 2010: two thousand and ten or two twenty-ten.
Năm đầu tiên của mỗi thế kỷ sẽ được đọc như sau:
- 1400 – fourteen hundred.
- 1700 – seventeen hundred.
- 2000 – two thousand.
Bạn có thể tham khảo thêm bảng sau nhé
Năm | Các phát âm phổ biến | Các phương thức thay thế |
---|---|---|
1 BC | (The year) One BC | (The year) One BCE |
1 | The year One | (The year) One CE AD One |
235 | Two thirty-five | Two-three-five Two hundred (and) thirty-five |
911 | Nine eleven | Nine-one-one Nine hundred (and) eleven |
999 | Nine ninety-nine | Nine-nine-nine Nine hundred (and) ninety-nine |
1000 | One thousand | Ten hundred 1K |
1004 | One thousand (and) four | Ten oh-four |
1010 | Ten ten | One thousand (and) ten |
1050 | Ten fifty | One thousand (and) fifty |
1225 | Twelve twenty-five | One-two-two-five One thousand, two hundred (and) twenty-five Twelve-two-five |
1900 | Nineteen hundred | One thousand, nine hundred Nineteen aught |
1901 | Nineteen oh-one | Nineteen hundred (and) one One thousand, nine hundred (and) one Nineteen aught one |
1919 | Nineteen nineteen | Nineteen hundred (and) nineteen One thousand, nine hundred (and) nineteen |
1999 | Nineteen ninety-nine | Nineteen hundred (and) ninety-nine One thousand, nine hundred (and) ninety-nine |
2000 | Two thousand | Twenty hundred Two triple-oh Y2K |
2001 | Two thousand (and) one | Twenty oh-one Twenty hundred (and) one Two double-oh-one Two oh-oh-one |
2009 | Two thousand (and) nine | Twenty oh-nine Twenty hundred (and) nine Two double-oh-nine Two oh-oh-nine |
2010 | Twenty ten | Twenty hundred (and) ten two-oh-one-oh Two thousand (and) ten |
Ngoài ra, cách nói 1 thập kỷ (10 năm) như sau:
- 1960-1969 – The ’60s – ‘the sixties’
- 1980-1989 – The ’80s – ‘the eighties’.
- 2000 – 2009 – The 2000s – ‘the two thousands’.
Tadaaaaaaa…Thêm một phần thú vị nữa ở đây nè,
Bạn thường thấy ký tự AD và BC thường được viết sau các năm đúng không nào? Vậy những ký tự đó là gì? Ngay bây giờ đây mình sẽ cung cấp cho các bạn khái niệm về AD và BC một cách ngắn gọn nhất.
A.D.: AD trong tiếng Latin là Anmo Domini, trong tiếng Anh là Refer to the years after the birth of Jesus Christ, là năm chúa Jesus ra đời, tức là sau Công Nguyên.
B.C.: BC trong tiếng Latin là Ante Christum, trong tiếng Anh là Before Christ, là trước khi chúa Jesus ra đời, tức là trước Công Nguyên.
Cuối cùng, như các bạn đã biết, tiếng Anh của người Anh, và tiếng Anh của người Mỹ có những nét khác biệt, vì vậy cách viết ngày tháng năm cũng không ngoại lệ.
- Anh (day-month-year): Thứ, ngày (số thứ tự) + tháng, năm. Ví dụ: Wednesday, 3rd December, 2021.
- Mỹ (month-day-year): Thứ, tháng + ngày (số thứ tự), năm. Ví dụ: Wednesday, December 3rd, 2021.
Cách đọc:
Anh: Thứ + ngày (số thứ tự) + of + tháng + năm.
Mỹ: Thứ + tháng + ngày (số thứ tự) + năm.
Wednesday, 3rd December, 2021 bạn có thể đọc:
Wednesday, December the third, two thousand and twenty one.
hoặc Wednesday, the third of December, two thousand and twenty one.
Hi vọng video này đã cung cấp cho các bạn những thông tin cực bổ ích về phần kiến thức tiếng Anh cơ bản – cách đọc và viết thứ, ngày tháng trong năm một cách chính xác nhất! Xin chào và hẹn gặp lại các bạn trong video tiếp theo.